So sánh các phiên bản xe Toyota Corolla Cross 2020
Có lẽ không ít người tiêu dùng băn khoăn về việc chọn phiên bản nào của mẫu SUV đô thị Toyota Corolla Cross 2020 để phù hợp nhất với mình.
Ngay sau khi được Toyota nhập khẩu về Việt Nam, mẫu xe gầm cao đô thị Corolla Cross đã tạo nên một cơn sốt nho nhỏ.
Toyota Corolla Cross 2020 được nhập khẩu từ Thái Lan với 3 phiên bản khác nhau và mỗi phiên bản đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng của mình.
Sau khi cầm lái và trải nghiệm dù không nhiều, tôi mạn phép đưa ra một vài đánh giá trên hiểu biết cá nhân về từng phiên bản Corolla Cross 2020.
Nên chọn phiên bản Toyota Corolla Cross 2020 nào?
Corolla Cross 1.8HV
Giá tham khảo: 910 – 918 triệu đồng
Đây là phiên bản xăng lai điện hybrid thân thiện môi trường và có giá bán cao nhất 910 triệu đồng.
Như vậy, ngay ở tên gọi cũng đã cho thấy điểm nhấn quan trọng của phiên bản này. Chi tiết về công nghệ hybrid thì mọi người có thể tìm kiếm trên google hoặc tham khảo tại bài viết này.
Nhưng so sánh nội bộ giữa các phiên bản thì Corolla Cross 1.8HV có 2 lợi thế:
Thứ nhất là tiết kiệm nhiên liệu
Sau quá trình lái thử, nếu trong điều kiện giao thông hỗn hợp và lái bình thường thì mức tiêu thụ nhiên liệu của phiên bản 1.8HV chỉ dưới 4 lít/100km.
Trong khi đó, mức tiêu thụ nhiên liệu của 2 phiên bản sử dụng thuần động cơ hút khí tự nhiên rơi vào khoảng 6-7 lít xăng/100km tuỳ theo cách lái của mỗi người.
Hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu đến từ 2 yếu tố. Đầu tiên là Toyota đã kéo công suất của động cơ xăng từ 138 mã lực (như 2 phiên bản kia) xuống 97 mã lực.
Bù lại, ắc-quy hibrid có công suất 72 mã lực sẽ chịu trách nhiệm “kéo xe” khi ở tốc độ thấp.
Khi xe di chuyển ở tốc độ cao hoặc khi phanh gấp, năng lượng thừa sẽ được nạp vào ắc-quy hybrid nhằm tận dụng tối đa số nhiên liêu đã tiêu thụ.
Thứ hai là khả năng tăng tốc
Tôi đã cùng một đồng nghiệp “đọ sức” thử giữa phiên bản 1.8HV và 1.8V và kết quả là phiên bản hybrid có khả năng bứt tốc bước đầu cực tốt.
Thậm chí trong dải tốc độ 0-100km/h với lực đạp ga hết cỡ và tắt chế độ Eco, phiên bản hybrid 1.8HV bỏ rất xa phiên bản 1.8V.
Theo cảm nhận của cá nhân, để đi hết quãng đường khoảng 200m, phiên bản 1.8HV nhanh hơn phiên bản 1.8V khoảng 3 giây. Một khoảng cách quá lớn trong những cuộc đua tốc độ.
Nhược điểm của phiên bản Corolla Cross 1.8HV lại chính là ưu điểm của 2 phiên bản còn lại và tôi sẽ đề cập đến ngay sau đây.
Corolla Cross 1.8V
Giá tham khảo: 820 – 828 triệu đồng
Như vậy, phiên bản sử dụng thuần động cơ hút khí tự nhiên 1.8V gần như thua hoàn toàn nếu tăng tốc bước đầu cùng với phiên bản hybrid 1.8HV.
Tuy nhiên, từ khoảng tốc độ 80km/h trở lên, phiên bản 1.8V lại có phần lấn lướt. Trong quãng đường khoảng 400m, khi gần chạm mốc cuối cùng, phiên bản 1.8V do tôi cầm lái đã bắt kịp phiên bản 1.8HV do đồng nghiệp của tôi cầm lái.
Vì sao vậy?
Việc phiên bản 1.8HV tăng tốc bước đầu tốt là nhờ ắc-quy hybrid tận dụng được tức thời mô-men xoắn mà không cần chờ động cơ đạt dải tua máy tối ưu.
Thế nhưng, với công suất cực đại 138 mã lực, phiên bản 1.8V lại sở hữu sức kéo tốt hơn nhiều so với phiên bản 1.8HV khi đạt dải tua máy tối ưu.
Một hiểu biết có phần sai lầm mà một số người tiêu dùng đang đưa ra là cộng công suất động cơ xăng với công suất mô-tơ điện trên thành tổng công suất của phiên bản 1.8HV.
Sau khi cầm lái cả hai phiên bản, tôi đã tìm hiểu thêm trên website của Toyota Nhật Bản và biết rằng, tổng công suất của phiên bản hybrid 1.8HV chỉ ở mức 122 mã lực. Đây chính là điểm yếu về tốc độ bước cuối của Corolla Cross 1.8HV.
Corolla Cross 1.8G
Giá tham khảo: 720 – 728 triệu đồng
Ưu điểm của phiên bản này chính là giá bán lẻ thấp hơn lần lượt 100 triệu đồng và 200 triệu đồng so với phiên bản 1.8V và phiên bản 1.8HV.
Đổi lại, nhược điểm của phiên bản “tiêu chuẩn” này chính là thiếu phần lớn các trang bị công nghệ hiện đại.
Kết luận
Đối với những người tiêu dùng thích cầm lái thì đương nhiên phiên bản hybrid 1.8HV sẽ đem lại nhiều cảm xúc hơn. Đặc biệt là khi cần thoát nhanh khỏi những tình huống giao thông khó thì phiên bản 1.8HV nắm lợi thế.
Bên cạnh đó, phiên bản cao cấp nhất cũng cho khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn nhiều so với 2 phiên bản còn lại.
Còn đối với những người tiêu dùng không có nhu cầu “nghịch ngợm” mà chỉ cần trải nghiệm công nghệ mới và phục vụ nhu cầu di chuyển của gia đình thì phiên bản 1.8V nên là lựa chọn.
Cuối cùng là phiên bản 1.8G. Đây là phiên bản thấp nhất nên hầu hết các công nghệ trên 2 phiên bản kia đều không hiện diện. Đáng kể nhất là gói công nghệ an toàn Toyota Safety Sense.
Ngoài những cân nhắc về công nghệ, khả năng vận hành thì cuối cùng và cũng quan trọng nhất chính là giá bán.
Với khoảng cách giá khá xa (100 triệu giữa mỗi phiên bản liền nhau), người tiêu dùng sẽ dễ dàng lựa chọn dựa vào túi tiền của mình.
hot trend
Porsche 911 Dakar: Kiệt tác cuối cùng tri ân huyền thoại Paris-Dakar 1984
Bentley Continental GT 2025 First Edition: Biểu tượng xa xỉ đầu tiên cập bến Việt Nam
Những lưu ý quan trọng trước chuyến đi dài bằng ô tô điện
'GT' trên xe hơi: Đỉnh cao của phong cách và hiệu suất
Mua xe mới và xe cũ: so sánh để chọn lựa tối ưu
Volvo EC40 là mẫu ô tô thuần điện hạng sang có giá bán thấp nhất tại thị trường Việt Nam hiện nay.
GAC M6 Pro hiện đang được bán với giá ưu đãi, dao động từ 699 - 799 triệu đồng, cho 2 phiên bản ở Việt Nam.
Hãng xe điện Việt Nam vừa chính thức bàn giao những chiếc VinFast VF9 đầu tiên cho khách hàng Mỹ.
BÌNH LUẬN